Private key: Chìa khóa dành cho tiền điện tử
Private key (khóa riêng tư) được sử dụng để xác thực quyền sở hữu tài sản và mã hóa ví, trong khi public key được sử dụng để lấy các địa chỉ công khai được sử dụng để xác định ví và nhận tiền.

Private key: Chìa khóa dành cho tiền điện tử
Khóa bảo mật là một phần thiết yếu trong kiến trúc cơ bản của mạng lưới tiền điện tử vì bạn cần chúng để ký các giao dịch.
Trong bài viết sau đây, bạn sẽ tìm hiểu về mật mã hóa khóa công khai và vai trò của khóa bảo mật trong ví tiền điện tử.
Mật mã hóa khóa công khai là gì?
Mật mã hóa khóa công khai đề cập đến một hệ thống trong mật mã sử dụng một cặp khóa tương ứng nhưng duy nhất: public key (khóa công khai) và private key (khóa riêng tư).
Public key, đúng như cái tên, là khóa được mọi người đều biết và có thể được chia sẻ với bất kỳ ai. Tuy nhiên, để đảm bảo tính bảo mật của khung hệ thống, private key phải được giữ an toàn.
PKC đôi khi được gọi là mật mã không đối xứng. Điều này ám chỉ thực tế là public key và private key là khác nhau. Khung này cho phép người dùng mã hóa thông tin, sử dụng public key của họ và truyền thông tin đó ra toàn thế giới. Nhưng họ cũng đồng thời đảm bảo rằng chỉ người nhận được biết trước mới có thể giải mã thông tin bằng cách sử dụng private key tương ứng.
Sơ đồ mật mã không đối xứng đầu tiên được mô tả công khai vào năm 1977 bởi bộ ba nhà khoa học máy tính có tên Ron Rivest, Adi Shamir và Leonard Adleman. Hệ thống này được gọi là RSA (theo tên viết tắt của từng người), mô tả một lược đồ trong đó một bộ các phép tính toán học phức tạp sẽ tạo ra hai khóa không đối xứng.
Trong RSA, hai khóa được tạo sẽ được sử dụng để mã hóa và giải mã thông tin, đảm bảo chỉ người nhận được biết trước mới có thể đọc thông tin chứa trong đó.
Trước khi xuất hiện lược đồ RSA, tất cả các lược đồ mật mã đều sử dụng mật mã khóa đối xứng, chỉ sử dụng một khóa để mã hóa và giải mã dữ liệu. Trong trường hợp trên, bắt buộc phải giữ khóa này đặc biệt an toàn. Việc chia sẻ khóa này cho tất cả những người tham gia phải được thực hiện thông qua một kênh an toàn, trước khi chuyển bất kỳ dữ liệu nào. Mặc dù điều này có thể thực hiện được giữa hai bên, nhưng nó ngày càng phức tạp và trở nên khó quản lý hơn khi nhiều bên tham gia vào kế hoạch, tạo ra một rủi ro bảo mật đáng kể.
Sự gia nhập của sơ đồ RSA đã giải quyết được vấn đề phức tạp này.
RSA sử dụng một tiền đề cho rằng rất khó để phân tích một số nguyên lớn. Public key bao gồm hai số – một trong những số này là phép nhân của hai số nguyên tố lớn và private key tương ứng cũng đến từ hai số nguyên tố giống nhau.
Do đó, chúng ta có thể thấy rằng sức mạnh của sơ đồ thuật toán này phụ thuộc vào kích thước hoặc độ dài của các khoá. Điều này là do nếu một bên có thể phân tích public key, thì private key sẽ bị xâm phạm. Tuy nhiên, nếu các khóa được tạo ra với số lượng lớn, thì về mặt toán học là không thể phá vỡ chúng.
Mặc dù Bitcoin không tận dụng RSA, nhưng tiền đề đằng sau tất cả mật mã hoá khóa công khai thì tương tự như mô tả RSA ở trên. Điều này giải thích tại sao các khóa trong Bitcoin và trong các mạng tiền điện tử khác, đều đặc biệt dài. Chiều dài hoặc kích thước trung bình thay đổi trong khoảng từ 1,024 đến 2,048 bit để tối đa hóa tính bảo mật và quyền riêng tư.
Vai trò của private key trong ví tiền điện tử
Mỗi chiếc ví tiền điện tử đều có các public key và private key.

Private key được sử dụng để xác thực quyền sở hữu tài sản và mã hóa ví, trong khi public key được sử dụng để lấy các địa chỉ công khai được sử dụng để xác định ví tiền điện tử của mình và sau đó là nhận tiền.
Khi bạn thiết lập một ví tiền điện tử, bạn thường sẽ thấy một cụm seed phrase gồm mười hai từ. Những từ này là sự thể hiện con người có thể đọc được của sự kết hợp vô hạn của các public key và các private key tương ứng của chúng.
Seed phrase gồm mười hai từ là đại diện cho private key của bạn (nhưng không phải private key trong thực tế) và được sử dụng để khôi phục ví tiền điện tử nếu bạn mất quyền truy cập vào ví của mình.
Ví dụ: khi bạn lần đầu tiên tải xuống và cài đặt một ví điện thoại di động, chẳng hạn như Trust Wallet, nó có thể tạo khóa bảo mật cho bạn. Tại thời điểm đó, bạn được yêu cầu ghi lại cụm từ seed phrase của mình. Khi bạn đã viết ra và lưu trữ nó một cách an toàn, bạn có thể truy cập vào ví tiền điện tử.
Ví dụ: nếu bạn bị mất điện thoại thông minh với Trust Wallet, bạn có thể chỉ cần tải xuống lại ứng dụng và sử dụng cụm seed phrase mười hai từ của mình để khôi phục ví trong chiếc điện thoại thông minh mới. Tại thời điểm này, bạn sẽ được cấp lại quyền truy cập một cách đầy đủ vào tiền điện tử của mình và có thể gửi và nhận tiền.
Hãy nhớ rằng, bất kỳ ai có quyền truy cập vào private key của ví tiền điện tử sẽ kiểm soát số tiền trong ví. Đó là nơi xuất phát meme “not your keys, not your coins”.
Kết luận
Việc bảo mật theo lược đồ RSA nói riêng và theo private key (khóa riêng tư) nói chung là một cách thức vô cùng bảo mật. Tuy nhiên, người dùng cần lưu ý lưu trữ khoá riêng tư của mình luôn an toàn và tránh để lộ cho bất kỳ ai để tránh mất tiền của mình.
Nội dung được dịch và biên tập lại từ CoinMarketCap. Trong quá trình dịch không tránh được các sai sót khi biên dịch các thuật ngữ chuyên môn. Bạn có thể đọc bài viết gốc tại đây. Cảm ơn các bạn đã ủng hộ tiendientu.com.
Nếu có bất kỳ câu hỏi và chia sẻ, hãy để lại bình luận bên dưới và đừng ngại tham gia X100 Coin Group để được thảo luận, trao đổi cùng các admin và nhiều member khác nhé!
Đừng quên theo dõi thường xuyên trang tiendientu.com – Nơi cung cấp và cập nhật các thông tin chi tiết liên quan về tiền điện tử nhanh nhất.
Nguồn CoinMarketCap